Hiệu suất tổ máy là chỉ tiêu tổng hợp đánh giá mức sử dụng năng lượng của quạt trong hệ thống thông gió mỏ. Hiệu suất cao cho thấy biên dạng cánh còn tốt, dòng vào – ra ít xoáy, tổn thất đường ống thấp và chế độ điều khiển phù hợp. Khi hiệu suất suy giảm, chi phí điện tăng, lưu lượng thực tế thiếu hụt và biên độ rung – ồn thường gia tăng.
Để đánh giá, cần đo áp tĩnh, lưu lượng, tốc độ quay, công suất điện và nhiệt gối đỡ, từ đó xác định điểm làm việc trên đường cong quạt và so với đường cong hệ thống. Nếu quạt hoạt động lệch khỏi vùng hiệu suất, nguyên nhân có thể do tắc nghẽn, rò rỉ, chuyển tiếp gắt, hoặc cánh mòn – biến dạng làm thay đổi đặc tính khí động. Trường hợp điều khiển theo áp tĩnh nhưng đặt cảm biến không phù hợp cũng khiến quạt chạy xa điểm tối ưu.
Các biện pháp cải thiện gồm vệ sinh cánh, phục hồi lớp phủ, cân bằng động, chỉnh hình học cút và chuyển tiếp, bít kín mối nối, lắp bộ làm đều dòng và ống khuếch tán đúng góc. Về điều khiển, xác định lại vị trí điểm áp điều khiển, tối ưu dải tốc độ, thời gian tăng – giảm tốc và ngưỡng bảo vệ. Với tuyến dài, có thể chia đoạn và cân bằng mạng để giảm tổn thất cục bộ, kéo đường cong hệ thống về vùng có giao điểm hiệu suất cao.
Theo dõi hiệu suất theo thời gian cho phép phát hiện sớm suy giảm khí động, từ đó lập kế hoạch bảo trì trước khi rung – ồn vượt ngưỡng. So sánh hiệu suất trước – sau cải tạo là cơ sở nghiệm thu, định lượng lợi ích tiết kiệm điện và giảm phát thải. Đồng thời, dữ liệu hiệu suất giúp lựa chọn kích cỡ quạt cho các dự án mới, tránh lắp quá cỡ gây lãng phí.
Duy trì hiệu suất tổ máy cao không chỉ bảo đảm lưu lượng và an toàn nơi làm việc, mà còn hạ chi phí vòng đời thiết bị. Đây là mục tiêu trọng tâm của mọi chương trình vận hành – bảo trì thông gió mỏ hiện đại.